Các loại phân lân

16-02-2013 in Các loại Phân bón

PKhai thác phân lân apatit ở Lào Caihân lân giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lân có trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành bộ phận mới của cây.

 

Lân tham gia vào các thành phần enzim, các prôtein, tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nẩy chồi, thúc đẩy cây ra hoa quả sớm và nhiều.

 

Ngoài ra phân lân còn kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và lan rộng ra chung quanh, giúp cây chông chịu được hạn và cứng cáp. Phân lân giúp cho cây trồng tăng khả năng chống hạn, chịu độ chua của đất, chông một số loại bệnh hại…

 

Tuy nhiên, khi bón phân lân cần cân đối hợp lý, vì bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng. Vậy nên bón phân lân kết hợp với nguyên tố vi lượng, nhất là kẽm.

 

Phân apatit: Phân apatit là loại bột mịn, có màu nâu đất hoặc màu xám nâu. Tỷ lệ lân nguyên chất trong phân thay đổi nhiều. Có thể chia phân apatit ra làm 3 loại: loại apatit giàu, có trên 38% lân; loại apatit trung bình, có 17 – 38% lân; loại apatit nghèo, có dưới 17%. Lân trong phân apatit ở dưới dạng cây khó sử dụng, apatit có tỷ lệ vôi cao nên có khả năng khử chua cho đất.

 

Lân trong phân apatit ở dưới dạng khó tiêu, cho nên phân chỉ dùng có hiệu quả ở các chần đất chua. Ở các chân ruộng không chua, loại phân này dùng bón cho cây phân xanh mới có khả năng phát huy được hiệu lực. Người ta thường sử dụng phân apatit để bón lót, không dùng để bón thúc. Có thể trộn lẫn phân apatit với phân chuồng để ủ. Khi sử dụng có thể trộn với phân đạm để bón, nhưng sau khi trộn nên bón ngay. Phân apatit ít hút ẩm, ít bị biến chất, cho nên có thể cất trữ được lâu.

 

Supe lân: Supe lân có dạng bột mịn, màu trắng, vàng xám hoặc màu xám thiếc. Một số trường hợp supe lân được sản xuất dưới dạng viên. Trong supe lân có 16 – 20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao. Ngoài ra nó còn chứa một lượng lớn axit, cho nên nó có phản ứng chua.

 

Phân supe lân dễ hòa tan trong nước, phát huy hiệu quả nhanh. Có thể sử dụng supe lân để bón lót hoặc bón thúc. Phân supe lân bón thích hợp trên đất trung tính, đất kiềm, đất chua. Với loại đất chua nên bón vôi khử chua trước khi bón supe lân. Supe lân ít hút ẩm, nhưng trong phân có tính axit nên dễ làm hỏng bao bì. Trường hợp bảo quản không tốt phân có thể bị nhão và vón thành từng cục.

 

Phốtphát nội địa: Là loại bột mịn, có màu nâu thẫm hoặc đôi khi có màu nâu nhạt. Tỷ lệ nguyên chất trong lân thay đổi từ 15 – 25%. Loại phân lân này được bán trên thị trường có tỷ lệ từ 15 – 18%. Phân phốt phát nội địa, có nhiều hợp chất lân ở dạng khó tiêu đôi với cây trồng. Phân có tỷ lệ vôi cao, nên nó có khả năng khử chua. Việc sử dụng và bảo quản loại phân lân này tương tự như phân apatit.

 

Phân lân kết tủa: Có dạng bột trắng, xốp nhẹ trông giống như vôi bột. Trong phân lân kết tủa có tỷ lệ lân nguyên chất cao 27 – 31% và một lượng ít chất canxi. Phân lân kết tủa ít hút ẩm cho nên bảo quản dễ dàng.

 

Tecmô phốtphát: Có dạng bột màu trắng xanh, không mùi vị, không tan trong nước, có tính kiềm nhẹ. Trong phân có tỷ lệ lân là 15 — 20%, canxi 30%, magiê 12 – 13%, đôi khi có cả kali. Tecmô phốtphát không tan trong nước, nhưng tan được trong axit yếu, cây sử dụng dễ dàng. Người ta thường sử dụng loại phân lân này đê bón lót hoặc bón thúc đều được.

 

Phân tecmô phốtphát sử dụng có hiệu quả trên các vùng đất cát nghèo dinh dưỡng, đất bạc màu vì phân chứa nhiều vôi. Khi bón phân cần bón rải, không nên bón tập trung. Phân lân tecmô phốtphát dễ bảo quản.

 

VHDT

Previous post:

Next post: